a) Không đang là sinh viên trình độ năm thứ nhất hoặc năm cuối khóa, không thuộc diện bị xem xét buộc thôi học và còn đủ thời gian học tập theo quy định.
b) Sinh viên đạt điều kiện trúng tuyển của chương trình, ngành đào tạo, trong cùng khóa tuyển sinh;
d) Được sự đồng ý của trưởng khoa (đơn vị chuyển đi – chuyển đến) và của Hiệu trưởng Nhà trường;
e) Sinh viên được xem xét bảo lưu, hoặc công nhận, chuyển đổi tín chỉ đối với các học phần đã tích lũy khi chuyển sang học một chương trình, một ngành đào tạo khác.
a) Tư vấn cho SV các nội dung học tập như: quy chế đào tạo, quy chế học vụ theo hệ thống tín chỉ; giải thích cấu trúc, lưu đồ của chương trình môn học, mục tiêu đào tạo, chuẩn đầu ra của ngành/chuyên ngành.
b) Hướng dẫn SV cách xây dựng kế hoạch học tập cho học kỳ, năm học, khóa học; tư vấn cho SV lựa chọn tiến độ học nhanh hoặc học chậm phù hợp để thực hiện kế hoạch học tập của năm học hoặc khóa học.
c) Hướng dẫn SV điều chỉnh kế hoạch học tập và đăng ký học phần phù hợp với năng lực và hoàn cảnh của từng SV.
d) Trao đổi kinh nghiệm cá nhân trong học tập và nghề nghiệp, định hướng nghề nghiệp cho SV có nhu cầu. Tư vấn cho SV lựa chọn chuyên ngành.
e) Tư vấn SV thuộc diện cảnh báo học vụ hoặc có nguy cơ bị cảnh báo học vụ ở từng học kỳ.
CVHT Sinh hoạt lớp SV định kỳ và đột xuất, tối thiểu 2 lần/học kỳ. Ngoài tư vấn tập trung qua sinh hoạt lớp, CVHT có lịch tư vấn cá nhân tại văn phòng khoa, hoặc qua các kênh thông tin online khác.
Khi cần giải quyết một công việc gì liên quan đến bản thân mình, sinh viên phải thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
- Tìm hiểu và nắm rõ về công việc cần giải quyết, thông qua các tài liệu do Trường ban hành và công bố tại website. Các thông tin cần phải nắm rõ tối thiểu gồm: các bước tiến hành, loại đơn/biểu mẫu cần sử dụng, nơi nhận/trả hồ sơ, thời gian dự kiến trả hồ sơ;
- Chuẩn bị đúng và đủ hồ sơ;
- Đến liên hệ đúng nơi nhận hồ sơ và đúng thời gian quy định nhận hồ sơ để giải quyết công việc;
- Trang phục, tác phong nghiêm túc; trình thẻ sinh viên và hồ sơ cho bộ phận tiếp nhận; nhận lại giấy hẹn trả hồ sơ; đóng lệ phí đối với những trường hợp có thu lệ phí.
a) Khối lượng tối thiểu không ít hơn 2/3 khối lượng trung bình một học kỳ theo kế hoạch học tập chuẩn, nhưng không thấp hơn 9 tín chỉ, ngoại trừ trường hợp học kỳ thực tập thực tế (nếu có) hoặc học kỳ cuối của khóa học;
b) Khối lượng tối đa không vượt quá 3/2 khối lượng trung bình một học kỳ theo kế hoạch học tập chuẩn, nhưng không vượt quá 19 tín chỉ;
c) Trong trường hợp đặc biệt, nếu sinh viên đăng ký khối lượng học tập học kỳ thấp hơn khối lượng tối thiểu hoặc cao hơn khối lượng tối đa, các khoa và CVHT cần xác nhận lý do, Phòng Đào tạo sẽ xem xét từng trường hợp và trình Hiệu trưởng quyết định.
Sinh viên được phép rút bớt học phần (số tín chỉ) đã đăng ký, với điều kiện là không vi phạm quy định về khối lượng học tập tối thiểu.
Thời hạn cho phép rút bớt học phần đã đăng ký được quy định trong Thông báo đăng ký học phần của mỗi học kỳ.
a) Sinh viên có điểm tổng kết học phần lần đầu không đạt được đăng ký thi lại thêm 01 lần (gọi là thi lần 2). Nhà trường chỉ tổ chức thi lại đối với học phần có kỳ thi cuối kỳ (không bao gồm học phần Đồ án, Thực hành, Thực tập...). . Khi thi lại cuối kỳ lần 2 sinh viên được bảo lưu điểm quá trình để tính điểm tổng kết cuối kỳ lần 2. Tuy nhiên, điểm tổng kết học phần thi lại lần 2 chỉ được giới hạn cao nhất là 6,9 điểm (theo thang điểm 10).
b) Sinh viên phải đăng ký, đóng lệ phí, học phí theo quy định của Trường ở từng thời điểm cho các trường hợp: thi lại cuối kỳ lần 2, học lại, học cải thiện.
) Tổng số tín chỉ nợ tồn đọng từ đầu khóa học vượt quá 24 tín chỉ;
b) Điểm trung bình tích lũy đạt dưới 1,2 đối với sinh viên trình độ năm thứ nhất, dưới 1,4 đối với sinh viên trình độ năm thứ hai, dưới 1,6 đối với sinh viên trình độ năm thứ ba dưới 1,8 đối với sinh viên các năm tiếp theo.
a) Bị cảnh báo học tập 2 lần liên tiếp;
b) Thời gian học tập vượt quá giới hạn cho phép theo quy định tại khoản 6 Điều 6 của Quy chế này;
c) Bị kỷ luật vì lý do thi hộ lần thứ 2 hoặc nhờ người khác thi hộ lần thứ 2, hoặc bị kỷ luật ở mức xóa tên khỏi danh sách sinh viên của Trường;
Sinh viên có kết quả học tập đã tích lũy từ một trình độ đào tạo khác, một ngành đào tạo hoặc một CTĐT khác; một khóa học khác hoặc từ một cơ sở đào tạo khác được xem xét công nhận, chuyển đổi sang tín chỉ của những học phần trong CTĐT cùng trình độ mà SV đang theo học tại Trường. Khối lượng tối đa được công nhận, chuyển đổi không vượt quá 50% khối lượng học tập tối thiểu của CTĐT. Điểm của các học phần được khoa xem xét công nhận, chuyển điểm từ đơn vị đào tạo trước đó.
a) Được điều động vào lực lượng vũ trang;
b) Được cơ quan có thẩm quyền điều động, đại diện quốc gia tham dự các kỳ thi, giải đấu quốc tế;
c) Bị ốm, thai sản hoặc tai nạn phải điều trị dài hạn có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế;
d) Vì nhu cầu cá nhân khác nhưng phải học ít nhất 01 học kỳ ở Trường và không thuộc các trường hợp bị xem xét buộc thôi học hoặc xem xét kỷ luật.
Thời hạn nghỉ học tạm thời không quá 03 học kỳ, trường hợp đặc biệt cần có xác nhận của cơ quan chức năng có thẩm quyền, được Hiệu trưởng chấp thuận.
a) Tích lũy đủ học phần, số tín chỉ theo yêu cầu của CTĐT;
b) Điểm trung bình tích lũy của toàn khóa học đạt từ trung bình trở lên;
c) Có chứng chỉ Giáo dục quốc phòng – an ninh;
d) Có điểm đạt môn Giáo dục thể chất;
e) Đạt chuẩn đầu ra của CTĐT;
f) Tại thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập;
g) Có đủ hồ sơ sinh viên theo quy định của Trường và của Bộ GDĐT;
h) Có đơn đề nghị được xét tốt nghiệp trong trường hợp đủ điều kiện tốt nghiệp sớm hơn thời gian thiết kế của CTĐT ít nhất 01 năm, hoặc sinh viên đã đủ điều kiện nhưng muốn tốt nghiệp muộn.
a) Khối lượng của các học phần phải học lại vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ quy định cho toàn chương trình;
b) Sinh viên đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học.
KHÔNG. Sinh viên chỉ được cấp giấy hoãn NVQS khi đang học tại trường (đúng tiến độ đào tạo), có phát sinh môn học và hoàn tất học phí của học kỳ đó.
Theo quy chế đào tạo tín chỉ, thời gian tối đa để sinh viên hoàn thành khoá học bằng 02 lần thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khoá.
Ví dụ: ngành đào tạo có thời gian kế hoạch chuẩn 4 năm, sinh viên có tối đa 8 năm để hoàn thành khóa học và được xét tốt nghiệp.
Nếu vượt quá thời gian đào tạo tối đa, sinh viên có thể xin tiếp tục hoàn thành chương trình đào tạo, cấp CHỨNG NHẬN, không được cấp BẰNG TỐT NGHIỆP.