QUY CHẾ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC

1. Quy chế này quy định chung về tổ chức và quản lý đào tạo trình độ đại học hệ chính quy, bao gồm: Chương trình đào tạo và thời gian học tập; hình thức và phương thức tổ chức đào tạo; lập kế hoạch và tổ chức giảng dạy; đánh giá kết quả học tập và cấp bằng tốt nghiệp; những quy định khác đối với sinh viên của Trường Đại học Văn Lang (sau đây gọi là Trường hoặc Nhà trường). Những vấn đề không được đề cập trong Quy chế này nếu có phát sinh trong quá trình hoạt động của Trường sẽ được áp dụng theo Quy chế đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GDĐT) ban hành

2. Quy chế này áp dụng đối với các khoa, viện và các đơn vị khác có chức năng đào tạo và giảng dạy; sinh viên các khóa hệ chính quy trình độ đại học của Trường Đại học Văn Lang.

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Chương trình đào tạo (CTĐT): là một hệ thống các hoạt động giáo dục, đào tạo được thiết kế và tổ chức thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu đào tạo, hướng tới cấp một văn bằng giáo dục đại học cho người học. CTĐT bao gồm mục tiêu, khối lượng kiến thức, cấu trúc, nội dung, phương pháp và hình thức đánh giá đối với môn học, ngành học, trình độ đào tạo, chuẩn đầu ra phù hợp với Khung trình độ quốc gia Việt Nam và các tiêu chuẩn kiểm định, xếp hạng khác theo chuẩn quốc tế.

2. Thành phần của một chương trình đào tạo: là một nhóm học phần và các hoạt động học tập, nghiên cứu khác có đặc điểm chung về chuyên môn; có vai trò rõ nét trong thực hiện một nhóm mục tiêu và yêu cầu đầu ra của CTĐT. Các thành phần được sử dụng để thiết kế cấu trúc tổng thể của CTĐT, như giáo dục đại cương, khoa học cơ bản, cơ sở và cốt lõi ngành, thực tập và trải nghiệm, nghiên cứu khoa học và các thành phần khác.

3. Chuẩn chương trình đào tạo của một ngành (hoặc của một nhóm ngành, một lĩnh vực) ở một trình độ: là những yêu cầu chung, tối thiểu đối với tất cả CTĐT của ngành đó (hoặc nhóm ngành, lĩnh vực đó), phù hợp với chuẩn CTĐT trình độ tương ứng.

4. Chuẩn đầu ra (CĐR) của chương trình đào tạo: là yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của người học sau khi hoàn thành một CTĐT, gồm cả yêu cầu tối thiểu về kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm của người học khi tốt nghiệp.

5. Chuẩn đầu vào (hay yêu cầu đầu vào) của một chương trình đào tạo: là những yêu cầu tối thiểu về trình độ, năng lực, kinh nghiệm mà người học cần có để theo học CTĐT.

6. Chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù: là CTĐT của một số ngành chuyên sâu đặc thù theo quy định của Chính phủ trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.

8. Lĩnh vực đào tạo: là tập hợp một số nhóm ngành đào tạo có những đặc điểm chung về chuyên môn hoặc nghề nghiệp, tương ứng với Danh mục giáo dục, đào tạo cấp II thuộc Danh mục giáo dục, đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân.

9. Nhóm ngành đào tạo (khối ngành đào tạo): là tập hợp một số ngành đào tạo có những đặc điểm chung về chuyên môn, tương ứng với Danh mục giáo dục, đào tạo cấp III thuộc Danh mục giáo dục, đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân.

10. Lớp học phần: Lớp học phần là lớp của các sinh viên cùng đăng ký một học phần, có cùng thời khóa biểu trong cùng một học kỳ. Mỗi lớp học phần chỉ tồn tại trong một học kỳ, được gán một mã số riêng. Tùy theo điều kiện về cơ sở vật chất, nguồn lực giảng viên, nguồn lực tài chính, và đặc thù của từng học phần, số lượng sinh viên của một lớp học phần được quy định cụ thể theo từng học kỳ hoặc năm học.

11. Lớp sinh viên: Lớp sinh viên được sắp xếp theo khóa học. Tên Lớp sinh viên thể hiện thông tin về bậc, loại chương trình, khóa tuyển sinh và ngành đào tạo. Lớp sinh viên tồn tại trong suốt khóa học.

12. Cố vấn học tập: Là thành tố trong hệ thống tổ chức của Nhà trường, có chức năng quản lý và hỗ trợ sinh viên trong quá trình học tập và rèn luyện. Những vấn đề liên quan đến việc tổ chức và hoạt động của Cố vấn học tập được quy định riêng.

13. Các từ viết tắt: Chương trình đào tạo được viết tắt là “CTĐT”; Chuẩn đầu ra được viết tắt là “CĐR”; Cố vấn học tập được viết tắt là “CVHT”; Bộ Giáo dục và Đào tạo được viết tắt là “Bộ GDĐT”.

1. Môn học, học phần (sau đây gọi chung là học phần): là một tập hợp hoạt động giảng dạy và học tập được thiết kế nhằm thực hiện một số mục tiêu học tập cụ thể, trang bị cho người học những kiến thức, kỹ năng thuộc một phạm vi chuyên môn hẹp trong CTĐT. Một học phần thường có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ (ngoại trừ một số học phần đặc thù như: thực tập cuối khóa, khóa luận tốt nghiệp, đồ án tốt nghiệp); trong trường hợp thiết kế môn học theo module, một học phần thuần thực hành/đồ án có thể là 01 tín chỉ. Thông thường một học phần được bố trí giảng dạy, học tập trọn vẹn trong một học kỳ. Tên học phần được thể hiện bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh, và thêm một ngôn ngữ khác đối với các ngành đào tạo ngôn ngữ khác tiếng Anh (nếu cần). Mỗi học phần được mã hóa bằng một mã riêng theo quy định của Trường và thống nhất quản lý bởi Phòng Đào tạo.

2. Các loại học phần:

a) Học phần bắt buộc: là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi CTĐT và bắt buộc sinh viên phải tích lũy;

b) Học phần tự chọn: là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết, nhưng sinh viên được tự chọn, nhằm đa dạng hóa hướng chuyên môn hoặc để tích lũy đủ số tín chỉ quy định cho mỗi CTĐT;

c) Trong học phần bắt buộc và học phần tự chọn còn được phân loại thành: học phần tiên quyết; học phần học trước, học sau; học phần song hành; học phần tương đương; học phần thay thế:

c1) Học phần tiên quyết: học phần A là học phần tiên quyết của học phần B khi sinh viên bắt buộc phải học và đạt học phần A thì mới được đăng ký học học phần B;

c2) Học phần học trước, học sau: học phần A là học phần học trước học phần B khi sinh viên muốn đăng ký học học phần B thì cần học xong học phần A, nhưng có thể chưa đạt học phần A. Hai học phần A và B nếu bố trí trong cùng một học kỳ thì học phần A phải được giảng dạy một phần hoặc toàn bộ nội dung mới bố trí giảng dạy đến học phần B;

c3) Học phần song hành: Học phần A là học phần song hành với học phần B, điều kiện bắt buộc để đăng ký học học phần B là sinh viên đã đăng ký học phần A. Sinh viên được phép đăng ký học phần B trong cùng học kỳ đã đăng ký học phần A hoặc vào các học kỳ tiếp sau;

c4) Học phần tương đương: Học phần tương đương là một hoặc một nhóm học phần được phép tích lũy để thay cho một hoặc một nhóm học phần trong CTĐT của ngành. Một học phần hoặc nhóm học phần được xem là tương đương với nhau khi đáp ứng các yêu cầu cơ bản về nội dung kiến thức và thời lượng học tập;

c5) Học phần thay thế: là học phần được dùng để thay thế cho một học phần không còn giảng dạy trong CTĐT. Học phần thay thế phải có cùng số tín chỉ và đóng góp cho CĐR của CTĐT tương đương với học phần bị thay thế.

1. Tín chỉ: là đơn vị được sử dụng để tính khối lượng học tập của một học phần và khối lượng tích lũy của sinh viên trong khóa học. Khối lượng học tập của một tín chỉ được quy định cụ thể như sau:

a) Một tín chỉ được tính tương đương 50 giờ học tập định mức của người học, bao gồm cả giờ nghe giảng trực tiếp trên lớp, giờ học có hướng dẫn, tự học, nghiên cứu, trải nghiệm và dự kiểm tra, đánh giá;

b) Đối với hoạt động dạy học trực tiếp trên lớp (tại phòng học lý thuyết, phòng thực hành, phòng thí nghiệm, phòng mô phỏng, phòng lab, phòng họa thất, phân xưởng), hoặc học bằng hình thức trực tuyến (online qua các ứng dụng MS Team, Zoom, Google Meet), một tín chỉ được quy định bằng 15 giờ chuẩn giảng dạy kiến thức lý thuyết, thảo luận nhóm, làm bài tập nhóm, thuyết trình; hoặc từ 30 giờ đến 45 giờ chuẩn làm thực hành tại lớp, tại phòng máy tính; tại phòng thí nghiệm; tại phòng lab; làm đồ án, dự án tại phòng họa thất, phân xưởng và một phần đi khảo sát lấy số liệu thực tế. Thời gian học tập định mức còn lại của một tín chỉ là giờ tự học của sinh viên và thời gian kiểm tra, đánh giá. Một giờ chuẩn trực tiếp trên lớp hoặc trực tuyến được tính bằng 50 phút.

c) Đối với hoạt động ngoài lớp học, ngoài trường như các hoạt động: kiến tập, thực tập tại cơ sở thực tế, đi trải nghiệm thực tế, thực tập tour du lịch, thực tập cuối khóa, một tín chỉ được tính bằng 60 giờ hành chính (một giờ hành chính là 60 phút), không quy định giờ tự học. Để quy đổi khối lượng của loại học phần này về giờ chuẩn thì nhân với một hệ số nhỏ hơn 01. Trong khung CTĐT của ngành cần ghi chú rõ các học phần thuộc loại tín chỉ này.

d) Khối lượng giờ chuẩn của khóa luận tốt nghiệp hoặc đồ án tốt nghiệp được tính như học phần thực hành (từ 30 đến 45 giờ chuẩn).

2. Khối lượng tín chỉ tích lũy (số tín chỉ tích lũy) là tổng số tín chỉ của các học phần mà sinh viên đã đạt theo yêu cầu của CTĐT.

1. Có 03 (ba) loại thang điểm: thang điểm 10, thang điểm chữ và thang điểm 4.

a) Thang điểm 10 dùng để đánh giá điểm thành phần của học phần (điểm quá trình, điểm cuối kỳ).

b) Thang điểm chữ được in trong bảng điểm để tham khảo mức đánh giá.

c) Thang điểm 4 dùng để tính điểm trung bình học kỳ, trung bình năm học, trung bình tích lũy; để xử lý học vụ và dùng để xếp loại học lực của học kỳ, năm học, xếp loại tốt nghiệp.

2. Các thang điểm được phân nhiều mức (làm nhuyễn) để việc quy đổi giữa các thang điểm được thuận tiện, hợp lý, phù hợp với công tác vận hành và phần mềm quản lý đào tạo của Trường.

1. CTĐT các ngành tại Trường Đại học Văn Lang được thiết kế phù hợp và gắn kết với sứ mạng, tầm nhìn, chiến lược phát triển của Trường và đáp ứng được nhu cầu xã hội. CTĐT của các ngành được xây dựng theo đơn vị tín chỉ, được cấu trúc từ các học phần, trong đó có đủ các học phần bắt buộc và tự chọn, và đáp ứng chuẩn CTĐT theo khối ngành hoặc ngành.

2. CTĐT có thể thiết kế theo hướng đơn ngành hoặc đa ngành (có chuyên ngành) hoặc theo hướng ngành chính - ngành phụ. CTĐT phải thể hiện rõ khối lượng học tập chung và riêng đối với chương trình thiết kế theo hướng đa ngành, tức là có chuyên ngành hoặc chuyên sâu. Mỗi CTĐT không có nhiều hơn 5 chuyên ngành hoặc chuyên sâu.

3. Đối với người đã tốt nghiệp trình độ khác, ngành khác hoặc ở trường khác, khối lượng học tập thực tế được xác định trên cơ sở công nhận, hoặc chuyển đổi tín chỉ đã tích lũy và miễn trừ học phần đã học trong CTĐT trước.

4. CTĐT của các ngành phải được công khai trước khi tuyển sinh và khi bắt đầu khóa học; những thay đổi, điều chỉnh, cập nhật liên quan đến CTĐT được thực hiện theo quy định hiện hành và công bố trước khi áp dụng, đảm bảo không gây tác động bất lợi cho sinh viên.

5. CTĐT cần cung cấp kế hoạch học tập chuẩn toàn khoá (lộ trình mẫu) để định hướng cho sinh viên trong quá trình học tập. Thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khoá đối với hình thức đào tạo chính quy tập trung của các ngành đào tạo tại Trường từ 3,5 năm đến 6 năm tùy theo ngành. Thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khoá phải đảm bảo đa số sinh viên hoàn thành được CTĐT và quy định rõ trong Bản mô tả CTĐT.

6. Thời gian tối đa để sinh viên hoàn thành khoá học bằng 02 lần thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khoá. Đối với sinh viên học liên thông đã được miễn trừ khối lượng tín chỉ tích lũy, thời gian tối đa để sinh viên hoàn thành khóa học được xác định trên cơ sở thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khóa giảm tương ứng với khối lượng được miễn trừ.

1. CTĐT đại học cấp bằng cử nhân có khối lượng học tập tối thiểu là 120 tín chỉ, cộng với khối lượng 2 môn giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng - an ninh theo quy định hiện hành.

2. CTĐT chuyên sâu đặc thù cấp bằng kỹ sư, kiến trúc sư, dược sĩ, bác sĩ có khối lượng học tập tối thiểu là 150 tín chỉ, cộng với khối lượng 2 môn giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng - an ninh theo quy định hiện hành; hoặc tối thiểu 30 tín chỉ đối với người có trình độ đại học thuộc cùng nhóm ngành.

3. Nếu CTĐT thiết kế theo hướng đa ngành (có chuyên ngành), khối lượng học tập khác biệt giữa các chuyên ngành tối thiểu là 30 tín chỉ (25%); hoặc thiết kế theo hướng ngành chính - ngành phụ thì khối lượng học tập của ngành phụ tối thiểu là 15 tín chỉ.

4. Mỗi CTĐT đều phải quy định thời gian học tập chuẩn của toàn khóa. Các ngành cùng chung lĩnh vực, cùng khối ngành, cùng thời gian đào tạo, thì thiết kế CTĐT có khối lượng học tập chuẩn tương đồng nhau để thuận tiện cho công tác quản lý chung của Trường.

5. Hai môn giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng - an ninh có quy định tổ chức đào tạo, giảng dạy riêng theo quy định hiện hành của Bộ GDĐT và các bộ ngành liên quan. Hai môn này bắt buộc giảng dạy trong CTĐT, nhưng không tính vào khối lượng học tập của CTĐT và không tính vào điểm trung bình tích lũy của khóa học.

1. Đối với sinh viên tuyển mới: sinh viên nộp các giấy tờ theo hướng dẫn trong Giấy báo trúng tuyển và nhập học của Trường. Căn cứ thông tin đăng ký chọn ngành đào tạo, điểm trúng tuyển của thí sinh, Phòng Đào tạo sắp xếp sinh viên vào học các ngành đào tạo. Sau khi kiểm tra điều kiện nhập học, Phòng Đào tạo trình Hiệu trưởng ký Quyết định công nhận người đến học là sinh viên chính thức của Trường. Mọi thủ tục đăng ký nhập học được hoàn thành trong thời hạn được công bố trong Giấy báo trúng tuyển và nhập học gửi cho từng thí sinh trúng tuyển. Tất cả hồ sơ nhập học của sinh viên được Trường lưu trữ theo quy định.

2. Đối với sinh viên khóa cũ nghỉ học tạm thời nhập học lại: sinh viên làm thủ tục nhập học lại trước ngày đăng ký học phần của học kỳ mới ít nhất 01 (một) tuần.

3. Trong quá trình học tập tại Trường, sinh viên có trách nhiệm:

a) Gìn giữ các tài sản, dịch vụ do Trường cấp, như: thẻ sinh viên, tài khoản email cá nhân, cẩm nang sinh viên; các dịch vụ về cơ sở vật chất, môi trường cây xanh, vệ sinh lớp học và khuôn viên Nhà trường.

b) Phải sử dụng email do Trường cấp để truy cập vào trang thông tin điện tử của Trường, vào trang quản lý đào tạo để xem các thông báo thường xuyên về đăng ký học phần, xem thời khóa biểu, lịch thi, xem điểm thi, học phí,… Nhà trường không đảm bảo phản hồi các thông tin cho sinh viên nếu sinh viên sử dụng các địa chỉ email khác không do Trường cấp trong thời gian học tập tại Trường.

c) Phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác theo quy định của Trường, như: nắm vững quy chế đào tạo; quy chế công tác sinh viên; các quy định về công tác học vụ; đóng học phí đúng hạn; bảo mật thông tin, tài khoản cá nhân do Trường cấp; các chính sách khác của Trường.

1. Trường tổ chức đào tạo theo học kỳ, năm học và khóa học. Một năm học được tính từ tuần đầu tháng 9 hằng năm đến tuần cuối tháng 8 của năm tiếp theo.

2. Tất cả các ngành đào tạo của Trường áp dụng phương thức đào tạo theo tín chỉ. Theo phương thức này, sinh viên tích lũy tín chỉ của từng học phần và thực hiện CTĐT theo kế hoạch học tập có định hướng của Khoa và của cá nhân sinh viên, phù hợp với kế hoạch giảng dạy của từng ngành. Sinh viên đăng ký vào học theo lớp học phần của từng học kỳ hoặc năm học.

a) Sinh viên không đạt một học phần bắt buộc sẽ phải học lại học phần đó hoặc học một học phần tương đương theo quy định trong CTĐT, hoặc học một học phần thay thế nếu học phần đó không còn được giảng dạy trong CTĐT;

b) Sinh viên không đạt một học phần tự chọn sẽ phải học lại học phần đó hoặc có thể chọn một học phần tự chọn khác cùng nhóm để học theo quy định và hướng dẫn trong CTĐT.

1. Triển khai kế hoạch giảng dạy và học tập là việc tổ chức thực hiện các CTĐT theo năm học, học kỳ phù hợp với hình thức đào tạo và phương thức tổ chức đào tạo của Trường.

2. Kế hoạch năm học (kế hoạch khung) thể hiện những mốc thời gian chính của các hoạt động đào tạo trong năm học cho tất cả các CTĐT. Một năm học có khoảng 52 tuần, chia làm 03 học kỳ, trong đó có tối thiểu 30 tuần lên lớp trực tiếp hoặc trực tuyến (nếu có), thời gian còn lại để sinh viên tự học và thi, kiểm tra, đánh giá. Phòng Đào tạo lập kế hoạch đào tạo năm học và công bố trước ít nhất 03 tháng khi năm học mới bắt đầu.

3. Kế hoạch học kỳ (kế hoạch chi tiết) bao gồm các học phần được giảng dạy trong học kỳ, kế hoạch mở lớp, hình thức dạy và học (trực tiếp hoặc trực tuyến), thời khóa biểu, lịch thi của các học phần, và các nguồn lực để thực hiện được CTĐT trong học kỳ. Kế hoạch học kỳ phải gắn với kế hoạch năm học, được xây dựng và công bố kịp thời với đầy đủ thông tin cần thiết, bảo đảm thuận tiện cho sinh viên xây dựng kế hoạch học tập cá nhân và đăng ký học tập. Các khoa đào tạo có trách nhiệm chủ trì lập kế hoạch chi tiết học kỳ theo biểu mẫu do Phòng Đào tạo cung cấp và phối hợp với Phòng Đào tạo để tổ chức, triển khai giảng dạy.

4. Thời khóa biểu của các lớp học phần bình thường được bố trí đều trong các tuần của học kỳ, và có thể xếp 5 giờ/buổi đối với học phần thuần thực hành hoặc có một phần thực hành. Trong trường hợp cần thiết phải xếp lịch học cuốn chiếu đối với một học phần, số giờ giảng dạy đối với học phần đó không vượt quá 15 giờ/tuần và 4 giờ/ngày.

1. Từng học kỳ, Trường tổ chức cho sinh viên đăng ký học phần bằng hình thức trực tuyến (online) trên hệ thống đăng ký học tập của Trường. Phòng Đào tạo chịu trách nhiệm tổ chức dữ liệu và hướng dẫn quy trình, kỹ thuật cho sinh viên đăng ký học phần.

2. Căn cứ kế hoạch đào tạo chi tiết của học kỳ và điều kiện đăng ký của từng học phần, sinh viên học theo tín chỉ phải đăng ký lớp của các học phần dự kiến mở trong học kỳ, gồm: những học phần mới, một số học phần chưa đạt (để học lại) và một số học phần đã đạt (nếu học cải thiện điểm).

3. Khối lượng học tập chuẩn của từng học kỳ do khoa quyết định phù hợp với lộ trình đào tạo của khóa học. Khối lượng học tập tối thiểu và tối đa từng học kỳ được quy định như sau:

a) Khối lượng tối thiểu không ít hơn 2/3 khối lượng trung bình một học kỳ theo kế hoạch học tập chuẩn, nhưng không thấp hơn 9 tín chỉ, ngoại trừ trường hợp học kỳ thực tập thực tế (nếu có) hoặc học kỳ cuối của khóa học;

b) Khối lượng tối đa không vượt quá 3/2 khối lượng trung bình một học kỳ theo kế hoạch học tập chuẩn, nhưng không vượt quá 19 tín chỉ;

c) Trong trường hợp đặc biệt, nếu sinh viên đăng ký khối lượng học tập học kỳ thấp hơn khối lượng tối thiểu hoặc cao hơn khối lượng tối đa, các khoa và CVHT cần xác nhận lý do, Phòng Đào tạo sẽ xem xét từng trường hợp và trình Hiệu trưởng quyết định.

4. Căn cứ đặc điểm của từng học phần, quy mô phòng học và nguồn lực giảng viên, Trường quy định số sinh viên tối thiểu và tối đa cho từng lớp học phần để sinh viên đăng ký học. Khi kết thúc thời gian đăng ký học phần theo quy định, Phòng Đào tạo chốt dữ liệu và trình Hiệu trưởng duyệt danh sách các lớp học phần đủ điều kiện được mở trong học kỳ.

5. Lớp học phần bị hủy trong trường hợp số lượng sinh viên đăng ký dưới mức tối thiểu qui định. Trong những trường hợp đặc biệt, Hiệu trưởng xem xét, quyết định việc mở lớp học phần có số lượng sinh viên đăng ký ít hơn số lượng tối thiểu.

1. Sinh viên được phép rút bớt học phần (số tín chỉ) đã đăng ký, với điều kiện là không vi phạm quy định về khối lượng học tập tối thiểu tại khoản 3 Điều 16 của Quy chế này.

2. Trong tuần đầu của học kỳ, sinh viên có nguyện vọng rút bớt học phần đã đăng ký phải có đơn đề xuất với Trường (thông qua Phòng Đào tạo) và phải được CVHT và Trưởng khoa đồng ý phê duyệt. Sau thời gian này tất cả các học phần sinh viên đã đăng ký sẽ được hệ thống ghi nhận và khóa điều chỉnh. Nhà trường sẽ từ chối giải quyết cho sinh viên rút học phần sau thời gian quy định.

1. Mỗi học phần, sinh viên được đánh giá qua tối thiểu 02 điểm thành phần: điểm quá trình và điểm cuối kỳ. Thành phần điểm quá trình có thể bao gồm: điểm thái độ học tập, làm bài tập, thuyết trình, kiểm tra thường xuyên, kiểm tra giữa kỳ, v.v. Thành phần điểm cuối kỳ là bắt buộc và có tỷ trọng không nhỏ hơn 40%. Đối với các học phần chỉ thực hành, làm đồ án, dự án, đi thực tập thực tế, làm khóa luận tốt nghiệp hoặc đồ án tốt nghiệp, có thể chỉ đánh giá bằng một điểm thành phần.

2. Các điểm thành phần được đánh giá theo thang điểm 10, làm tròn đến 01 chữ số thập phân. Phương pháp đánh giá, hình thức đánh giá và trọng số của mỗi điểm thành phần được quy định cụ thể trong ĐCCT học phần.

3. Hình thức đánh giá trực tuyến được áp dụng khi đảm bảo tính trung thực, công bằng và khách quan như đánh giá trực tiếp, đồng thời đóng góp không quá 50% trọng số điểm học phần; riêng đối với việc tổ chức bảo vệ đồ án, khóa luận tốt nghiệp được thực hiện trực tuyến với trọng số cao hơn khi đáp ứng thêm các điều kiện sau:

a) Việc đánh giá được thực hiện thông qua một hội đồng chuyên môn gồm ít nhất 3 thành viên, trong đó có 01 chủ tịch, 01 thư ký;

b) Hình thức bảo vệ và đánh giá trực tuyến được sự đồng thuận của các thành viên hội đồng và sinh viên;

c) Diễn biến của buổi bảo vệ trực tuyến được ghi hình, ghi âm đầy đủ và lưu trữ.

4. Thời gian ôn thi cho mỗi học phần tỷ lệ thuận với số tín chỉ của học phần đó. Mỗi tín chỉ có ít nhất một buổi ôn thi.

5. Sinh viên vắng thi không có lý do chính đáng phải nhận điểm 0 (không). Sinh viên vắng thi có lý do chính đáng được dự thi trong kỳ thi phụ được tổ chức ngay trong học kỳ hoặc ở học kỳ tiếp theo và được tính là điểm lần đầu. Nếu sinh viên thi không đạt trong kỳ thi phụ thì phải đăng ký học lại.

6. Điểm học phần được tính từ tổng các điểm thành phần (theo thang điểm 10) nhân với trọng số tương ứng, được làm tròn tới 01 chữ số thập phân. Nhà trường quy định ngưỡng điểm đạt của tất cả các học phần trong CTĐT tối thiểu là 5,0 điểm (theo thang điểm 10) và xếp loại tương ứng giữa điểm chữ và điểm số theo thang 10 như dưới đây, trừ các trường hợp được quy định tại điểm c khoản này.

a) Loại đạt và không đạt có phân mức, áp dụng cho các học phần được tính vào điểm trung bình học tập, bao gồm:

a1) Loại đạt:

A: từ 8,5 đến 10,0

B: từ 7,0 đến 8,4

C: từ 5,5 đến 6,9

D: từ 5,0 đến 5,4

a2) Loại không đạt

F: dưới 5,0

b) Loại đạt không phân mức, áp dụng cho các học phần chỉ yêu cầu đạt, không tính vào điểm trung bình học tập:

P: từ 5,0 trở lên.

c) Một số trường hợp đặc biệt sử dụng các điểm chữ xếp loại, không được tính vào điểm trung bình học tập:

I: Điểm chưa hoàn thiện do được phép hoãn thi, kiểm tra;

X: Điểm chưa hoàn thiện do chưa đủ dữ liệu;

R: Điểm học phần được miễn học và công nhận tín chỉ.

9. Thi lại, học lại, học cải thiện điểm

a) Sinh viên có điểm tổng kết học phần lần đầu không đạt được đăng ký thi lại thêm 01 lần (gọi là thi lần 2). Nhà trường chỉ tổ chức thi lại đối với học phần có kỳ thi cuối kỳ. Khi thi lại cuối kỳ lần 2 sinh viên được bảo lưu điểm quá trình để tính điểm tổng kết cuối kỳ lần 2. Tuy nhiên, điểm tổng kết học phần thi lại lần 2 chỉ được giới hạn cao nhất là 6,9 điểm (theo thang điểm 10) (mức cao nhất của điểm C). Đối với các học phần chỉ làm thực hành, đi thực tế, làm đồ án, dự án, viết tiểu luận chỉ tổ chức thi một lần. Quy định về số lần thi và cách thức đánh giá phải công bố rõ ràng trong ĐCCT học phần.

b) Sinh viên phải làm thủ tục đăng ký thi lại lần 2. Nếu sinh viên không thực hiện đăng ký thi lại lần 2 xem như sinh viên không có nhu cầu. Nhà trường không tổ chức thi lần 2 nếu số lượng sinh viên đăng ký thi lần 2 thấp hơn mức quy định (được quy định trong quy chế thi, kiểm tra đánh giá), hoặc đối với những học phần chỉ quy định thi 01 lần. Kỳ thi lại cuối kỳ lần 2 có thể tổ chức sớm nhất sau 01 tuần kể từ ngày thi cuối kỳ lần 01 của học phần.

c) Nếu điểm tổng kết học phần sau khi thi lại lần 2 vẫn không đạt, sinh viên phải đăng ký học lại học phần đó cho đến khi đạt theo quy định tại khoản 2a, 2b Điều 14 của Quy chế này. Nếu học phần đăng ký học lại là học phần tự chọn, sinh viên có thể đăng ký đổi sang học phần tự chọn khác trong cùng nhóm theo quy định của CTĐT.

d) Sinh viên có thể đăng ký học cải thiện điểm đối với những học phần đạt điểm D hoặc C nếu các học phần này có tổ chức đào tạo ở các học kỳ tiếp theo. Hệ thống quản lý đào tạo tự động lấy điểm của lần học cao hơn để tính điểm chính thức cho học phần đó.

e) Sinh viên phải đóng lệ phí, học phí theo quy định của Trường ở từng thời điểm cho các trường hợp: thi lại cuối kỳ lần 2, học lại, học cải thiện.

10. Nhà trường ban hành riêng quy định về thi, kiểm tra, đánh giá để quản lý công tác khảo thí của Nhà trường.

1. Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ hoặc sau từng năm học, dựa trên kết quả các học phần nằm trong yêu cầu của CTĐT mà sinh viên đã học và có điểm theo các tiêu chí sau đây:

a) Tổng số tín chỉ của những học phần mà sinh viên không đạt trong một học kỳ, trong một năm học, hoặc nợ tồn đọng từ đầu khoá học;

b) Tổng số tín chỉ của những học phần mà sinh viên đã đạt từ đầu khóa học (số tín chỉ tích lũy), tính cả các học phần được miễn học, được công nhận và chuyển đổi tín chỉ;

c) Điểm trung bình của những học phần mà sinh viên đã học trong một học kỳ (điểm trung bình học kỳ), trong một năm học (điểm trung bình năm học) hoặc tính từ đầu khóa học (điểm trung bình tích lũy), tính theo điểm chính thức của học phần và trọng số là số tín chỉ của học phần đó.

2. Quy đổi điểm học phần để tính điểm trung bình

a) Thang điểm chia nhiều mức (thang điểm nhuyễn) và quy đổi giữa các loại thang điểm (điểm chữ, điểm 10, điểm 4) được quy định cụ thể trong Phụ lục 2 của Quy chế này. Đối với điểm của từng học phần theo thang 10 được quy đổi về thang điểm 4 và làm tròn tới 02 chữ số thập phân.

b) Điểm trung bình học kỳ, trung bình năm học, trung bình tích lũy được tính theo thang điểm 4 và làm tròn tới 01 chữ số thập phân, được tính theo công thức sau:

 

Trong đó:

A: là điểm trung bình học kỳ, trung bình năm học, trung bình tích lũy.

a i : là điểm của học phần thứ i, theo thang điểm 4.

n i : là số tín chỉ của học phần thứ i.

n : là tổng số học phần.

3. Những điểm chữ không được quy định tại khoản 2 Điều này không được tính vào các điểm trung bình học kỳ, trung bình năm học hoặc trung bình tích lũy. Những học phần không nằm trong yêu cầu của CTĐT không được tính vào các tiêu chí đánh giá kết quả học tập của sinh viên.

4. Sinh viên được xếp loại học lực theo điểm trung bình học kỳ, trung bình năm học hoặc trung bình tích lũy như sau:

Xếp loại học lực

Điểm trung bình theo thang 4

Xuất sắc

Từ 3,6 đến 4,0

Giỏi

Từ 3,2 đến cận 3,6

Khá

Từ 2,5 đến cận 3,2

Trung bình

Từ 2,0 đến cận 2,5

Yếu

Từ 1,0 đến cận 2,0

Kém

Dưới 1,0

1. Sinh viên được xếp trình độ năm học căn cứ số tín chỉ tích lũy được từ đầu khóa học (gọi tắt là N) và số tín chỉ trung bình một năm học theo kế hoạch học tập chuẩn (gọi tắt là M). Số tín chỉ trung bình một năm học theo kế hoạch học tập chuẩn được tính bằng cách lấy tổng số tín chỉ theo thiết kế của CTĐT mà sinh viên cần tích lũy chia cho thời gian học tập chuẩn toàn khóa và được làm tròn thành số nguyên, và Trưởng khoa có trách nhiệm công bố cho sinh viên biết ngay từ đầu khóa học. Gọi N1, N2, N3, N4, N5, N6 lần lượt là số tín chỉ tích lũy được theo thời gian từ năm 01 đến năm 6. Trình độ năm học của sinh viên từng ngành được xếp cụ thể như sau:

a) Trình độ năm thứ nhất: N1 < M;

b) Trình độ năm thứ 2: M ≤ N2 < 2M;

c) Trình độ năm thứ 3: 2M ≤ N3 < 3M;

d) Trình độ năm thứ 4:

d1) 3M ≤ N4 (số tín chỉ còn lại của CTĐT), nếu thời gian đào tạo trong 4 năm;

d2) 3M ≤ N4 < 4M, nếu thời gian đào tạo 5 năm;

e) Trình độ năm thứ 5:

e1) 4M ≤ N5 (số tín chỉ còn lại của CTĐT), nếu thời gian đào tạo trong 5 năm;

e2) 4M ≤ N5 < 5M, nếu thời gian đào tạo 6 năm;

f) Trình độ năm thứ 6: 5M ≤ N6 (số tín chỉ còn lại của CTĐT).

2. Sinh viên được xét học bổng học tập nếu: học đúng kế hoạch học tập chuẩn toàn khóa; đạt số tín chỉ tối thiểu tích lũy được theo trình độ năm học như quy định ở khoản 1 của Điều này. Số tín chỉ tối thiểu tích lũy để đủ điều kiện xét học bổng theo trình độ năm học được tính bằng công thức: Mi = M[(i – 1) + 90%], trong đó i là năm học thứ i theo kế hoạch học tập chuẩn. Riêng đối với năm học cuối theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khóa, học bổng được tính trên số tín chỉ thực tế tích lũy còn lại của CTĐT. Cụ thể như sau:

a) Sinh viên thuộc diện được xét học bổng năm thứ nhất nếu tích lũy tối thiểu 90%M tín chỉ;

b) Sinh viên thuộc diện được xét học bổng năm thứ 2 nếu tích lũy tối thiểu (1 + 90%)M tín chỉ;

c) Sinh viên thuộc diện được xét học bổng năm thứ 3 nếu tích lũy tối thiểu (2 + 90%)M tín chỉ;

d) Xét học bổng học tập năm thứ 4: tích lũy số tín chỉ còn lại đối với CTĐT có thời gian đào tạo trong 4 năm;

e) Sinh viên thuộc diện được xét học bổng năm thứ 4 nếu tích lũy tối thiểu (3 + 90%)M tín chỉ đối với chương trình có thời gian đào tạo 5 năm;

f) Xét học bổng học tập năm thứ 5: tích lũy số tín chỉ còn lại đối với CTĐT có thời gian đào tạo trong 5 năm;

g) Sinh viên thuộc diện được xét học bổng năm thứ 5 nếu tích lũy tối thiểu (4 + 90%)M tín chỉ đối với chương trình có thời gian đào tạo 6 năm;

h) Xét học bổng học tập năm thứ 6: tích lũy số tín chỉ còn lại đối với CTĐT có thời gian đào tạo trong 6 năm.

3. Học bổng học tập được xét mỗi năm học một lần, thời điểm xét được quy định cụ thể trong Quy định chính sách học bổng của Trường. Nếu đến thời điểm xét học bổng mà sinh viên vẫn chưa tích lũy đủ số tín chỉ tối thiểu như quy định ở khoản 2 Điều này thì sinh viên bị mất quyền được xét học bổng của năm học đó. Các khoa cần có kế hoạch cụ thể và tư vấn cho sinh viên thực hiện đúng lộ trình học tập để được hưởng quyền lợi xét học bổng hằng năm.

4. Điểm trung bình tích lũy theo trình độ năm học dùng để xét học bổng học tập được tính theo thang 4 và chỉ lấy điểm lần đầu của học phần; không dùng điểm lần 2 và điểm học cải thiện để tính điểm xét học bổng học tập.

5. Nhà trường sẽ ban hành quy định riêng để quy định và hướng dẫn chi tiết cách thức thực hiện chính sách học bổng học tập, trong đó sẽ quy định các yêu cầu khác về điều kiện được xét và nhận học bổng, mức học bổng và các chính sách học bổng khác dành cho sinh viên.

. Cuối mỗi học kỳ, sinh viên bị cảnh báo học tập nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:

a) Tổng số tín chỉ nợ tồn đọng từ đầu khóa học vượt quá 24 tín chỉ;

b) Điểm trung bình tích lũy đạt dưới 1,2 đối với sinh viên trình độ năm thứ nhất, dưới 1,4 đối với sinh viên trình độ năm thứ hai, dưới 1,6 đối với sinh viên trình độ năm thứ ba dưới 1,8 đối với sinh viên các năm tiếp theo.

2. Khi bị cảnh báo học tập, sinh viên chủ động đăng ký học lại các học phần chưa đạt, học bổ sung các học phần tự chọn; hoặc đăng ký học cải thiện đối với học phần chỉ đạt điểm D để thoát khỏi tình trạng bị cảnh báo.

3. Sinh viên bị buộc thôi học trong các trường hợp sau:

a) Bị cảnh báo học tập 2 lần liên tiếp;

b) Thời gian học tập vượt quá giới hạn cho phép theo quy định tại khoản 6 Điều 6 của Quy chế này;

c) Bị kỷ luật vì lý do thi hộ lần thứ 2 hoặc nhờ người khác thi hộ lần thứ 2, hoặc bị kỷ luật ở mức xóa tên khỏi danh sách sinh viên của Trường;

d) Trong trường hợp bị buộc thôi học, sinh viên được bảo lưu kết quả học phần đã đạt và được công nhận chuyển điểm (nếu có) khi trúng tuyển trở lại học tập tại Trường.

4. Phòng Đào tạo hướng dẫn quy trình, thủ tục về việc cảnh báo học tập, buộc thôi học, cũng như bảo lưu kết quả học tập khi sinh viên bị buộc thôi học.

1. Sinh viên có kết quả học tập đã tích lũy từ một trình độ đào tạo khác, một ngành đào tạo hoặc một CTĐT khác; một khóa học khác hoặc từ một cơ sở đào tạo khác được xem xét công nhận, chuyển đổi sang tín chỉ của những học phần trong CTĐT cùng trình độ mà SV đang theo học tại Trường. Khối lượng tối đa được công nhận, chuyển đổi không vượt quá 50% khối lượng học tập tối thiểu của CTĐT. Điểm của các học phần được khoa xem xét công nhận, chuyển điểm từ đơn vị đào tạo trước đó.

2. Các khoa đào tạo xem xét công nhận, chuyển đổi tín chỉ trên cơ sở đối sánh CĐR, nội dung và khối lượng học tập, cách thức đánh giá học phần và các điều kiện bảo đảm chất lượng thực hiện chương trình, gửi hồ sơ về Phòng Đào tạo để trình Hiệu trưởng phê duyệt. Việc công nhận, chuyển đổi tín chỉ có thể theo các cấp độ như:

a) Công nhận, chuyển đổi theo từng học phần;

b) Công nhận, chuyển đổi theo từng nhóm học phần;

c) Công nhận, chuyển đổi theo cả CTĐT.

1. Thời gian xét công nhận tốt nghiệp: mỗi năm có ít nhất 3 đợt xét công nhận tốt nghiệp, vào khoảng tháng 3, tháng 6 và tháng 11. Những đợt xét công nhận tốt nghiệp khác do Hiệu trưởng quyết định.

2. Sinh viên được xét và công nhận tốt nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:

a) Tích lũy đủ học phần, số tín chỉ theo yêu cầu của CTĐT;

b) Điểm trung bình tích lũy của toàn khóa học đạt từ trung bình trở lên;

c) Có chứng chỉ Giáo dục quốc phòng – an ninh;

d) Có điểm đạt môn Giáo dục thể chất;

e) Đạt chuẩn đầu ra của CTĐT;

f) Tại thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập;

g) Có đủ hồ sơ sinh viên theo quy định của Trường và của Bộ GDĐT;

h) Có đơn đề nghị được xét tốt nghiệp trong trường hợp đủ điều kiện tốt nghiệp sớm hơn thời gian thiết kế của CTĐT ít nhất 01 năm, hoặc sinh viên đã đủ điều kiện nhưng muốn tốt nghiệp muộn.

3. Nhà trường chỉ thành lập Hội đồng xét tốt nghiệp cấp trường. Hội đồng xét tốt nghiệp cấp trường do Hiệu trưởng quyết định trên cơ sở đề xuất của Phòng Đào tạo, đảm bảo đúng quy định của Bộ GDĐT. Hội đồng xét tốt nghiệp chịu trách nhiệm kiểm tra và xét các điều kiện để sinh viên được công nhận tốt nghiệp, trình Hiệu trưởng ký Quyết định công nhận tốt nghiệp cho sinh viên đủ điều kiện.

4. Sinh viên được nhận bằng tốt nghiệp khi hội đủ các điều kiện sau:

a) Phải thỏa các yêu cầu trong khoản 2 của Điều này;

b) Có chứng chỉ tiếng Anh theo quy định của Trường hoặc có điểm đạt trong kỳ thi đánh giá năng lực tiếng Anh đầu ra của Trường, ngoại trừ một số ngành do đặc thù không yêu cầu có chứng chỉ tiếng Anh và thi đánh giá năng lực tiếng Anh đầu ra;

c) Không còn nợ học phí, cũng như các tài sản khác của Trường.

5. Những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp được Hiệu trưởng ra quyết định công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp trong thời hạn 03 tháng tính từ thời điểm sinh viên đáp ứng đầy đủ điều kiện tốt nghiệp, điều kiện nhận bằng tốt nghiệp và hoàn thành nghĩa vụ với Nhà trường.

6. Hạng tốt nghiệp được xác định căn cứ vào điểm trung bình tích lũy toàn khoá được quy định tại khoản 4 Điều 23 của Quy chế này, trong đó, hạng tốt nghiệp của sinh viên có điểm trung bình tích lũy loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Khối lượng của các học phần phải học lại vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ quy định cho toàn chương trình;

b) Sinh viên đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học.

7. Sinh viên đã hết thời gian học tập tối đa theo quy định nhưng không đủ điều kiện tốt nghiệp sẽ bị xóa tên ra khỏi danh sách sinh viên còn học. Các trường hợp đặc biệt do Hiệu trưởng xem xét.

8. Sinh viên không đủ điều kiện tốt nghiệp thì được cấp giấy chứng nhận về các học phần đã tích luỹ trong CTĐT của ngành. Trường hợp đã quá thời gian đào tạo cho phép nhưng sinh viên vẫn tiếp tục học và hoàn thành được CTĐT thì được xem xét cấp chứng nhận hoàn thành CTĐT.

1. Sinh viên được quyền nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau:

a) Được điều động vào lực lượng vũ trang;

b) Được cơ quan có thẩm quyền điều động, đại diện quốc gia tham dự các kỳ thi, giải đấu quốc tế;

c) Bị ốm, thai sản hoặc tai nạn phải điều trị dài hạn có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế;

d) Vì nhu cầu cá nhân khác nhưng phải học ít nhất 01 học kỳ ở Trường và không thuộc các trường hợp bị xem xét buộc thôi học hoặc xem xét kỷ luật.

2. Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân vẫn được tính vào thời gian học chính thức được quy định tại khoản 6 Điều 6 của Quy chế này.

3. Sinh viên xin thôi học vì lý do cá nhân, nếu muốn quay lại học tập tại Trường phải dự tuyển đầu vào như những thí sinh khác.

4. Các thủ tục xin nghỉ học tạm thời, bảo lưu kết quả và công nhận kết quả học tập đã tích lũy đối với sinh viên xin thôi học, hoặc xin quay lại Trường để tiếp tục học tập; sinh viên cần làm thủ tục vào đầu mỗi học kỳ trước khi đăng ký học phần ít nhất là 2 tuần. Phòng Đào tạo hướng dẫn quy trình, biểu mẫu cho từng trường hợp cụ thể.

1. Sinh viên được xem xét chuyển sang học một chương trình, một ngành đào tạo khác, hoặc một phân hiệu khác của Trường, hoặc từ phân hiệu về cơ sở chính khi có đủ các điều kiện sau:

a) Không đang là sinh viên trình độ năm thứ nhất hoặc năm cuối khóa, không thuộc diện bị xem xét buộc thôi học và còn đủ thời gian học tập theo quy định tại khoản 6 Điều 6 của Quy chế này;

b) Sinh viên đạt điều kiện trúng tuyển của chương trình, ngành đào tạo, của cơ sở chính (hoặc phân hiệu) trong cùng khóa tuyển sinh;

c) Trường tại cơ sở chính (hoặc phân hiệu) có đủ các điều kiện bảo đảm chất lượng, chưa vượt quá năng lực đào tạo đối với chương trình, ngành đào tạo đó theo quy định hiện hành của Bộ GDĐT;

d) Được sự đồng ý của trưởng các đơn vị chuyên môn phụ trách chương trình, ngành đào tạo, người phụ trách phân hiệu (nơi chuyển đi và chuyển đến) và của Hiệu trưởng Nhà trường;

e) Sinh viên được xem xét bảo lưu, hoặc công nhận, chuyển đổi tín chỉ đối với các học phần đã tích lũy khi chuyển sang học một chương trình, một ngành đào tạo khác, hoặc một phân hiệu khác của Trường, hoặc từ phân hiệu về cơ sở chính. Thủ tục và quy trình được hướng dẫn tại Phòng Đào tạo.

2. Sinh viên được xem xét chuyển cơ sở đào tạo (chuyển trường) khi có đủ các điều kiện sau:

a) Không đang là sinh viên trình độ năm thứ nhất hoặc năm cuối khóa, không thuộc diện bị xem xét buộc thôi học và còn đủ thời gian học tập theo quy định tại khoản 6 Điều 6 của Quy chế này;

b) Sinh viên đạt điều kiện trúng tuyển của chương trình, ngành đào tạo cùng khóa tuyển sinh tại trường chuyển đến;

c) Trường chuyển đến có đủ các điều kiện bảo đảm chất lượng, chưa vượt quá năng lực đào tạo đối với chương trình, ngành đào tạo đó theo quy định hiện hành của Bộ GDĐT;

d) Được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến.

3. Thủ tục chuyển trường (chuyển đi)

a) Sinh viên nộp đơn xin chuyển trường tại Phòng Đào tạo sau khi đã được Hiệu trưởng trường chuyển đến đồng ý tiếp nhận.

b) Phòng Đào tạo kết hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra các nghĩa vụ mà sinh viên chưa hoàn thành thực hiện trong thời gian học tập tại Trường (như nợ học phí, nợ sách thư viện, nợ các loại tài sản khác của Trường), sinh viên được yêu cầu hoàn thành các nghĩa vụ nợ này (nếu có) trước khi tiếp tục xem xét các thủ tục tiếp theo. Sau khi sinh viên hoàn thành các nghĩa vụ đối với Trường, Phòng Đào tạo trình Hiệu trưởng ký quyết định đồng ý cho sinh viên chuyển trường và cập nhật thông tin sinh viên chuyển đi vào hệ thống quản lý của Trường.

4. Thủ tục chuyển trường (chuyển đến)

a) Sinh viên làm đơn xin chuyển đến nộp tại Phòng Đào tạo. Căn cứ quy định tại khoản 2 của Điều này, Phòng Đào tạo thẩm tra hồ sơ, nếu sinh viên đủ điều kiện chuyển đến, Phòng Đào tạo trình Hiệu trưởng xem xét có ý kiến chấp thuận vào đơn; sinh viên tiếp tục hoàn thiện hồ sơ và nếu có đầy đủ hồ sơ hợp lệ thì Phòng Đào tạo trình Hiệu trưởng ký quyết định tiếp nhận, hoặc trả hồ sơ yêu cầu sinh viên bổ sung đầy đủ trước khi trình Hiệu trưởng ký quyết định tiếp nhận.

b) Phòng Đào tạo phối hợp với Khoa mà sinh viên xin chuyển đến xem xét cho phép sinh viên được chuyển điểm, công nhận tín chỉ các học phần tương đương đã tích lũy ở trường cũ và sắp xếp sinh viên vào học ở khóa học phù hợp, thông báo cho sinh viên biết các học phần phải học để hoàn thành CTĐT đang theo học.

1. Đối với phương thức đào tạo theo tín chỉ, sinh viên có thể đăng ký học thêm các học phần của một chương trình khác, ngành khác khi điều kiện của Trường cho phép, nhưng chỉ được hưởng các quyền lợi chính thức và được xem xét công nhận cấp bằng tốt nghiệp chương trình thứ hai khi đã đăng ký thành công học chương trình thứ hai theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Sinh viên được đăng ký học chương trình thứ hai sớm nhất khi đã được xếp trình độ năm thứ hai của chương trình thứ nhất. Tại thời điểm đăng ký, sinh viên phải đáp ứng 01 trong 02 điều kiện sau:

a) Học lực tính theo điểm trung bình tích lũy xếp loại khá trở lên và đáp ứng ngưỡng bảo đảm chất lượng của chương trình thứ hai trong năm tuyển sinh;

b) Học lực tính theo điểm trung bình tích lũy xếp loại trung bình và đáp ứng điều kiện trúng tuyển của chương trình thứ hai trong năm tuyển sinh.

3. Trong quá trình sinh viên học cùng lúc hai chương trình, nếu điểm trung bình tích lũy của chương trình thứ nhất đạt dưới điểm trung bình hoặc thuộc diện cảnh báo kết quả học tập thì phải dừng học chương trình thứ hai ở học kỳ tiếp theo; sinh viên sẽ bị loại khỏi danh sách đã đăng ký học chương trình thứ hai.

4. Thời gian tối đa được phép học đối với sinh viên học cùng lúc hai chương trình là thời gian tối đa quy định cho chương trình thứ nhất, quy định tại khoản 6 Điều 6 của Quy chế này. Khi học chương trình thứ hai, sinh viên được công nhận kết quả của những học phần có nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ nhất.

5. Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai, nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp ở chương trình thứ nhất và đã đăng ký muộn nhất 02 năm trước thời điểm xét tốt nghiệp chương trình thứ hai.

6. Nếu không đủ điều kiện tốt nghiệp chương trình thứ hai, sinh viên sẽ được cấp chứng nhận hoàn thành đối với những học phần đã đạt trong chương trình thứ hai.

7. Sinh viên có nguyện vọng học thêm chương trình thứ hai thì làm đơn gửi về Phòng Đào tạo để kiểm tra các điều kiện trình Hiệu trưởng xem xét quyết định.

1. Sinh viên có gian lận trong thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập (kiểm tra thường xuyên, kiểm tra giữa kỳ, thi kết thúc học phần; làm tiểu luận, bài tập lớn; làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp) sẽ bị xử lý kỷ luật đối với từng học phần đã vi phạm theo các quy định của Quy chế thi tốt nghiệp Trung học phổ thông hiện hành do Bộ GDĐT ban hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Sinh viên thi hộ hoặc nhờ người khác thi hộ đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập 01 năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai.

3. Sinh viên sử dụng hồ sơ, văn bằng, chứng chỉ giả làm điều kiện trúng tuyển hoặc điều kiện tốt nghiệp sẽ bị buộc thôi học; văn bằng tốt nghiệp nếu đã được cấp sẽ bị thu hồi, huỷ bỏ.

4. Trừ trường hợp như quy định tại các khoản 1, 2 và 3 của Điều này, các loại sai phạm, mức độ sai phạm và khung xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm được thực hiện theo các quy định của Quy chế công tác sinh viên hiện hành do Bộ GDĐT ban hành.

BẢNG QUY ĐỔI ĐIỂM HỌC PHẦN

(BẢNG ĐIỂM NHUYỄN)

TT

Điểm chữ

Thang điểm 10

Thang điểm 4

1

A+

10,0

4,00

2

A+

9,9

3,96

3

A+

9,8

3,92

4

A+

9,7

3,88

5

A+

9,6

3,84

6

A+

9,5

3,80

7

A+

9,4

3,76

8

A+

9,3

3,72

9

A+

9,2

3,68

10

A+

9,1

3,64

11

A+

9,0

3,60

12

A

8,9

3,56

13

A

8,8

3,52

14

A

8,7

3,48

15

A

8,6

3,44

16

A

8,5

3,40

17

B+

8,4

3,36

18

B+

8,3

3,32

19

B+

8,2

3,28

20

B+

8,1

3,24

21

B+

8,0

3,20

22

B

7,9

3,16

23

B

7,8

3,12

24

B

7,7

3,08

25

B

7,6

3,04

26

B

7,5

3,00

27

B

7,4

2,96

28

B

7,3

2,92

29

B

7,2

2,88

30

B

7,1

2,84

31

B

7,0

2,80

32

C+

6,9

2,76

33

C+

6,8

2,72

34

C+

6,7

2,68

35

C+

6,6

2,64

36

C+

6,5

2,60

37

C

6,4

2,56

38

C

6,3

2,52

39

C

6,2

2,48

40

C

6,1

2,44

41

C

6,0

2,40

83

F

1,8

0,72

84

F

1,7

0,68

85

F

1,6

0,64

86

F

1,5

0,60

87

F

1,4

0,56

88

F

1,3

0,52

89

F

1,2

0,48

90

F

1,1

0,44

91

F

1,0

0,40

92

F

0,9

0,36

 

BẢNG QUY ĐỔI ĐIỂM HỌC PHẦN

(BẢNG ĐIỂM NHUYỄN) 

TT

Điểm chữ

Thang điểm 10

Thang điểm 4

42

C

5,9

2,36

43

C

5,8

2,32

44

C

5,7

2,28

45

C

5,6

2,24

46

C

5,5

2,20

47

D

5,4

2,16

48

D

5,3

2,12

49

D

5,2

2,08

50

D

5,1

2,04

51

D

5,0

2,00

52

F

4,9

1,96

53

F

4,8

1,92

54

F

4,7

1,88

55

F

4,6

1,84

56

F

4,5

1,80

57

F

4,4

1,76

58

F

4,3

1,72

59

F

4,2

1,68

60

F

4,1

1,64

61

F

4,0

1,60

62

F

3,9

1,56

63

F

3,8

1,52

64

F

3,7

1,48

65

F

3,6

1,44

66

F

3,5

1,40

67

F

3,4

1,36

68

F

3,3

1,32

69

F

3,2

1,28

70

F

3,1

1,24

71

F

3,0

1,20

72

F

2,9

1,16

73

F

2,8

1,12

74

F

2,7

1,08

75

F

2,6

1,04

76

F

2,5

1,00

77

F

2,4

0,96

78

F

2,3

0,92

79

F

2,2

0,88

80

F

2,1

0,84

81

F

2,0

0,80

82

F

1,9

0,76

93

F

0,8

0,32

94

F

0,7

0,28

95

F

0,6

0,24

96

F

0,5

0,20

97

F

0,4

0,16

98

F

0,3

0,12

99

F

0,2

0,08

100

F

0,1

0,04

101

F

0,0

0,00